Căn cứ văn bản số 03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hợp nhất thông tư 30/2014/TT-BGDĐT và thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Căn cứ Thông tư số 27/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thông tư ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Căn cứ công văn số 1477/KH-GDĐT ngày 15/9/2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch hoạt động chuyên môn cấp Tiểu học năm học 2020-2021.
Căn cứ công văn số 502/GDĐT-TiH ngày 22/4/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá cuối năm học và chuẩn bị tổng kết năm học Cấp Tiểu học năm học 2020-2021.
Trường Tiểu học Lạc Long Quân đề ra kế hoạch kiểm tra định kỳ học kỳ II năm học 2020-2021 như sau:
1. Lịch kiểm tra học kỳ II
1.1. Chương trình tiếng Việt
Ngày
|
Khối lớp 1
|
Khối lớp 2
|
Khối lớp 3
|
Khối lớp 4
|
Khối lớp 5
|
Thứ Tư 05/5/2021
|
|
|
Tiếng Việt
|
Lịch sử-Địa lý
|
Lịch sử-Địa lý
|
Thứ Năm 06/5/2021
|
Tiếng Việt
|
Tiếng Việt
|
|
|
|
Thứ Sáu 07/5/2021
|
|
|
Toán
|
Khoa học
|
Khoa học
|
Thứ Ba 11/5/2021
|
Toán
|
Toán
|
|
Tiếng Việt
|
|
Thứ Tư 12/5/2021
|
|
|
|
|
Tiếng Việt
(Viết+Đọc hiểu)
|
Thứ Năm 13/5/2021
|
|
|
|
Toán
|
Toán
(Đọc thành tiếng)
|
1.2. Chương trình tiếng Anh đề án
Ngày
|
Khối lớp 1
|
Khối lớp 2
|
Khối lớp 3
|
Khối lớp 4
|
Khối lớp 5
|
Thứ Tư 12/5/2021
|
|
|
Nghe, nói, đọc, viết
|
|
|
Thứ Sáu 14/5/2021
|
|
Nghe, nói, đọc, viết
|
|
|
|
Thứ Hai 17/5/2021
|
|
|
|
Nghe, nói, đọc, viết
|
Nghe, nói, đọc, viết
|
1.3. Chương trình Tin học tự chọn
Tổ chức kiểm tra theo giờ học của các lớp tuần 32 và 33/KHII.
1.4. Thời gian kiểm tra
Khối 1,2,3,4,5 kiểm tra vào buổi sáng bắt đầu lúc 7giờ30.
2. Thực hiện ra đề kiểm tra
- Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện việc ra đề kiểm tra (có quyết định phân công ra đề, sao in đề, duyệt đề, coi và chấm kiểm tra định cuối năm) với các yêu cầu sau:
2.1. Đối với lớp 1: Thực hiện theo Thông tư số 27/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học (lộ trình năm học 2020-2021 đối với lớp 1). Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì (điều 12, khoản 2, điểm c): Tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cho các lớp. Đề kiểm tra cần có sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo khách quan, chất lượng của đề kiểm tra. Đề kiểm tra do giáo viên dạy môn học biên soạn, sau đó nộp về tổ chuyên môn, Tổ chuyên môn chọn lọc và thống nhất gửi về Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phê duyệt). Soạn từ 02 đến 03 đề (trường có 3 lớp/khối). Lãnh đạo nhà trường chịu trách nhiệm duyệt đề và chọn lại 02 đề (01 đề chính thức và 01 đề dự phòng) làm đề kiểm tra cho khối.
- Đề kiểm tra định kì phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
+ Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
+ Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
+ Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
2.2. Đối với môn Tiếng Việt 1
2.2.1. Nội dung kiểm tra
- Nội dung kiểm tra cần được xác định rõ ràng yêu cầu cần đạt đối với môn Tiếng Việt lớp 1 vào cuối năm học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn, Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng cùng tổ chuyên môn xác định yêu cầu cần đạt cuối năm học:
+ Các câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra có thể là câu hỏi trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, trả lời ngắn, đúng – sai, nối,…) hoặc tự luận. Cần tăng cường loại câu hỏi mở, bài tập phát huy năng lực tư duy của học sinh;
+ Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận, hình thức khác) do hiệu trưởng quyết định, đảm bảo yêu cầu cần đạt được môn học, phù hợp với đối tượng học sinh;
+ Tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của đơn vị.
Ví dụ: Mức 1: Khoảng 50%; Mức 2: Khoảng 30%; Mức 3: Khoảng 20%.
- Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 30 – 40 phút (theo thời gian của 01 tiết học).
2.2.2. Ma trận đề kiểm tra
- Ma trận nội dung: mỗi ô nêu nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi;
- Ma trận câu hỏi: mỗi ô nêu hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi;
- Căn cứ để kiểm tra, đánh giá: những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe được quy định trong Chương trình môn Tiếng Việt lớp 1.
2.2.3. Cấu trúc đề kiểm tra
2.2.3.1.Đề kiểm tra cuối học kì II gồm có các nội dung sau:
- Kiểm tra đọc (kết hợp kiểm tra nghe nói), có thể kiểm tra những nội dung sau:
+ Đọc thành tiếng đoạn/bài ngắn và trả lời câu hỏi để nhận biết thông tin quan trọng trong đoạn/bài đọc.
+ Đọc hiểu đoạn/bài ngắn;
- Kiểm tra viết, có thể kiểm tra những nội dung sau:
+ Viết đúng từ ngữ theo quy tắc chính tả;
+ Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn;
+ Viết câu ngắn dựa trên gợi ý.
- Cụ thể:
a) Kiểm tra đọc (10 điểm)
- Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): (6 điểm)
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc) ở học kì II lớp 1.
+ Cách tiến hành:
Học sinh đọc một đoạn văn/bài ngắn (có dung lượng theo quy định của Chương trình Tiếng Việt 1) không có trong sách giáo khoa (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, có thể làm thành phiếu thăm);
Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do GV nêu ra (có thể ghi sẵn trong phiếu thăm).
+ Cách đánh giá, cho điểm:
Thao tác đọc đúng tư thế, cách đặt sách vở, cách đưa mắt đọc; phát âm rõ các âm vần khó, cần phân biệt: 1 điểm
Đọc trơn, đúng tiếng, từ, cụm từ, câu (không đọc sai quá 10 tiếng): 2 điểm
Âm lượng đọc vừa đủ nghe; tốc độ đọc đạt yêu cầu (40 – 60 tiếng/1 phút): 1 điểm
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ: 1 điểm
Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
- Kiểm tra đọc hiểu (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 4 điểm
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của HS theo quy định của Chương trình Tiếng Việt 1.
+ Cách đánh giá, cho điểm:
Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm (lựa chọn, trả lời ngắn, điền, nối…): 1 điểm.
Điểm tối đa cho mỗi câu trả lời câu hỏi mở (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3): 1 điểm.
Ma trận kiểm tra đọc hiểu: Phân bố nội dung kiểm tra ở từng mức: tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương. Chẳng hạn: Mức 1: khoảng 50%; Mức 2: khoảng 30%; Mức 3: khoảng 20%.
Ma trận câu hỏi kiểm tra đọc hiểu môn Tiếng Việt cuối năm lớp 1
Mạch kiến thức, kĩ năng
|
Số câu, số điểm
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tổng
|
Đọc hiểu
|
Số câu
|
2 TN
|
1 TN
|
1 TL
|
04
|
Câu số
|
Câu 1, 2
|
Câu 3
|
Câu 4
|
|
Số điểm
|
1
|
1
|
1
|
04
|
- Một số chỉ dẫn biên soạn đề kiểm tra đọc hiểu theo ma trận:
+ Bài đọc hiểu gồm 1 đoạn văn/bài ngắn. Tổng độ dài của văn bản: truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 90 - 130 chữ, thơ khoảng 50 – 70 chữ; thời gian đọc thầm/nhẩm khoảng 3-4 phút.
+ Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong đề kiểm tra gồm: câu hỏi 3-4 phương án trả lời để học sinh chọn 1 phương án trả lời, câu hỏi yêu cầu điền ngắn (một từ hoặc cụm từ ngắn), nối cặp đôi.
+ Câu hỏi tự luận (câu hỏi mở) trong đề bài này là loại câu hỏi yêu cầu học sinh tự hình thành 1 câu trả lời đơn giản để: nêu ý kiến giải thích ngắn về một chi tiết trong đoạn/bài đọc, hoặc liên hệ đơn giản chi tiết trong bài với bản thân hoặc với thực tế cuộc sống.
+ Thời gian tính trung bình để học sinh làm một câu hỏi trắc nghiệm khách quan khoảng 2-3 phút; làm một câu hỏi tự luận khoảng 4-5 phút.
b) Bài kiểm tra viết (10 điểm)
- Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh) (6 điểm):
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh ở học kì II.
+ Nội dung kiểm tra: Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn (hoặc thơ) có độ dài khoảng 30 – 35 chữ. Tùy theo trình độ học sinh, giáo viên có thể cho học sinh chép một đoạn văn (đoạn thơ) với yêu cầu tương tự.
+ Thời gian kiểm tra: khoảng 15 phút
+ Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:
Tốc độ đạt yêu cầu (30 - 35 chữ/15 phút): 2 điểm;
Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ: 1 điểm;
Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 2 điểm (mắc 6 – 7 lỗi đạt 1 điểm);
Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
- Kiểm tra (làm bài tập) chính tả và câu (4 điểm):
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết các chữ có vần khó, các chữ mở đầu bằng: c/k, g/gh, ng/ngh; khả năng nhận biết cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi; bước đầu biết đặt câu đơn giản về người và vật xung quanh theo gợi ý;
+ Thời gian kiểm tra: 20 – 25 phút;
+ Nội dung kiểm tra và cách chấm điểm:
Bài tập về chính tả âm vần (một số hiện tượng chính tả bao gồm: các chữ có vần khó, các chữ mở đầu bằng: c/k, g/gh, ng/ngh): 2 điểm;
Bài tập về câu (bài tập nối câu, dấu câu; hoặc bài tập viết câu đơn giản, trả lời câu hỏi về bản thân hoặc gia đình, trường học, cộng đồng,... về nội dung bức tranh/ảnh): 2 điểm.
Nội dung
kiểm tra
|
Hướng dẫn cụ thể
|
Số điểm
|
Hướng dẫn chấm
|
(1) Bài tập về chính tả âm, vần
|
2 hiện tượng chính tả (khoảng 8 trường hợp)
|
2 điểm
|
Làm đúng 1 hiện tượng chính tả đạt 0,25 điểm
|
(2) Bài tập về câu
|
Nối ô chữ để tạo câu
|
1 điểm
|
Nối đúng 1 ô chữ đạt 0,25 điểm
|
Viết câu đơn giản theo gợi ý
|
1 điểm
|
Viết câu đúng theo yêu cầu đạt 0,25 điểm
|
2.3. Đối với môn Toán 1
2.3.1. Nội dung kiểm tra
- Căn cứ vào yêu cầu cần đạt đối với môn Toán lớp 1 vào cuối năm học (105 tiết) được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Toán, hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng cùng tổ chuyên môn xác định yêu cầu cần đạt trong đề kiểm tra.
- Căn cứ vào thời lượng, nội dung chương trình, phân phối tỉ lệ theo mạch kiến thức:
+ Số học khoảng 80%: Số tự nhiên (Đếm, đọc viết các số trong phạm vi 100, so sánh các số trong phạm vi 100); Các phép tính với số tự nhiên (Phép cộng, phép trừ, tính nhẩm, thực hành giải quyết các vấn đề liên quan đến các phép tính cộng, trừ);
+ Hình học và đo lường khoảng 20%: Hình phẳng và hình khối (Quan sát, nhận biết hình dạng của một số hình phẳng và hình khối đơn giản, thực hành lắp ghép, xếp hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đơn giản); Đo lường (Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng, thực hành đo đại lượng).
+ Tùy theo từng đơn vị có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của trường.
Ví dụ: Mức 1: Khoảng 50%; Mức 2: Khoảng 30%; Mức 3: Khoảng 20%.
- Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 30 – 40 phút (theo thời gian của 01 tiết học).
2.3.2. Ma trận kiểm tra
a) Ma trận nội dung: mỗi ô nêu nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
Mạch kiến thức
|
Số câu
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tổng
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
Số học
|
Số câu
|
2
|
2
|
1
|
1
|
|
2
|
3
|
5
|
Số điểm
|
2
|
2
|
1
|
1
|
|
2
|
3
|
5
|
Hình học và đo lường
|
Số câu
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
2
|
Số điểm
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
2
|
|
Số câu
|
2
|
3
|
1
|
2
|
|
2
|
3
|
7
|
Số điểm
|
2
|
3
|
1
|
2
|
|
2
|
3
|
7
|
b) Ma trận câu hỏi: mỗi ô nêu hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
Chủ đề
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tổng
|
Số học
|
Số câu
|
4
|
2
|
2
|
8
|
Câu số
|
1, 3, 4, 5
|
6, 7
|
9, 10
|
|
Hình học và đo lường
|
Số câu
|
1
|
1
|
|
2
|
Câu số
|
2
|
8
|
|
|
Tổng
|
5
|
3
|
2
|
10
|
- Căn cứ để kiểm tra, đánh giá: những yêu cầu cần đạt về được quy định trong Chương trình môn Toán lớp 1 cuối năm học theo thời điểm kiểm tra.
- Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn thành số nguyên không có phần thập phân theo nguyên tắc từ 0,5 trở lên làm tròn thành 1.
2.3.3. Cấu trúc đề kiểm tra
- Đề kiểm tra có 10 câu hỏi gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (Đúng sai, điền khuyết, nhiều lựa chọn, trả lời ngắn, đối chiếu nối cặp,…) và các câu hỏi tự luận, mỗi câu hỏi 1 điểm.
- Tỉ lệ các câu hỏi trắc nghiệm khách quan 30%, tự luận 70%.
- Phần giải toán có lời văn thông qua các tình huống thực tế trong cuộc sống được tích hợp vào hai mạch kiến thức với mức độ khác nhau. Lưu ý đối với lớp 1 chỉ ở mức độ nhìn mô hình hoặc đọc đề bài để điền vào phép tính.
2.4. Môn tiếng Anh Đề án đối với lớp 2, 3, 4 và 5
- Trường chủ động sắp xếp buổi kiểm tra theo lịch kiểm tra cuối học kì I thống nhất của Phòng GD và ĐT.
- Nội dung đề kiểm tra cần đáp ứng theo yêu cầu của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo quy định Đề án Ngoại ngữ 2020 của Bộ GD&ĐT và tiệm cận với các chuẩn đánh giá quốc tế (Pearson Test of English YT, Cambridge hoặc TOEFL Primary).
- Thực hiện theo công văn số 2847/GDĐT-TH ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về “Hướng dẫn chuyên môn tiếng Anh cấp Tiểu học năm học 2020-2021”.
- Học sinh học theo bộ sách nào, đề kiểm tra được soạn trên ngữ liệu của sách đó.
- Bài kiểm tra cuối học kì I môn tiếng Anh được tiến hành trong thời gian 40 phút cho 03 kĩ năng: Nghe (10 phút), Viết (15 phút), Đọc (15 phút). Riêng kĩ năng Nói, giáo viên kiểm tra theo các tiết dạy trên lớp.
- Kết quả kiểm tra môn tiếng Anh là kết quả trung bình cộng từ 04 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
1. Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức
- Nhà trường xây dựng kế hoạch soạn đề kiểm tra, coi, chấm bài kiểm tra định kì cuối năm học, có lịch kiểm tra đính kèm.
- Ban hành quyết định thành lập hội đồng soạn đề kiểm tra, coi, chấm bài kiểm tra định kì cuối năm học, có danh sách, phân công nhiệm vụ cụ thể với các thành phần sau:
+ Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng trường tiểu học.
+ Phó chủ tịch hội đồng là 01 Phó hiệu trưởng trường tiểu học và 01 Phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng chuyên môn trường trung học cơ sở.
+ Các ủy viên là giáo viên trường tiểu học và giáo viên Ngữ văn lớp 6, Toán lớp 6 trường THCS (Phòng GD và ĐT phân công Phó hiệu trưởng, giáo viên trường trung học cơ sở thực hiện nhiệm vụ ở từng trường tiểu học).
- Ban hành quyết định thành lập hội đồng xét duyệt hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học.
- Ban hành quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm học 2020-2021.
3. Công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá cuối năm học
3.1. Việc tổ chức ôn tập, phụ đạo cho học sinh
- Nhà trường thông báo lịch kiểm tra và những điều kiện tuyển sinh vào lớp 6 đến cha mẹ học sinh, phối hợp cùng gia đình tạo điều kiện học tập thật tốt cho học sinh; tuyệt đối không chạy theo thành tích để đối phó, gây áp lực tạo không khí căng thẳng, nặng nề cho giáo viên, học sinh và gia đình các em.
- Việc tổchức ôn tập được thực hiện ngay trên lớp học, không giao bài tập về nhà đối với lớp học 02 buổi/ngày; không soạn đề cương, bài mẫu bắt buộc học sinh làm quá nhiều bài tập, học thuộc lòng bài tủ. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tự học, ôn tập theo sách giáo khoa hiện đang sử dụng.
3.2. Việc đánh giá thường xuyên và định kì về học tập
Thực hiện đánh giá thường xuyên và định kì theo đúng quy định củaThông tư 27/2020/TT-BGDĐT (lớp 1); Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT (lớp 2, 3, 4, 5), trong đó chú ý các nội dung sau:
3.3. Việc ra đề bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học
- Nội dung bài kiểm tra định kìcuối năm học các môn học phải đảm bảo: Phù hợp theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học và định hướng phát triển năng lực học sinh, theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tường minh, chặt chẽ, khoa học; có tính phân hóa cho từng đối tượng học sinh, được thiết kế theo 04 mức độ quy định tại Điều 10 Thông tư 22 (Đối với lớp 2, 3, 4 và 5).
- Phần hướng dẫn chấm phải rõ ràng và có đáp án chính xác.
- Cán bộ quản lí tổ chức rút kinh nghiệm việc ra đề kiểm tra cuối học kì I, giữa học kì II, hướng dẫn giáo viên cách lập ma trận, cách soạn đề từng môn như nội dung đã được tập huấn.
- Khối 5: Tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối.
- Khối 2, 3 và 4: Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì; đảm bảo sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện, đồng thời đảm bảo tính khách quan, chất lượng của đề kiểm tra; khuyến khích thực hiện việc ra đề kiểm tra theo phương án đề kiểm tra sẽ do giáo viên chủ nhiệm soạn, sau đó nộp về cho tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn chọn lọc và gửi về Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng). Cụ thể:
+ Trường có 3 lớp/khối: soạn từ 02 cho đến 03 đề kiểm tra.
+ Lãnh đạo nhà trường sẽ chịu trách nhiệm duyệt đề và chọn lại 02 đề (01 đề chính thức và 01 đề dự phòng) làm đề kiểm tra cho khối.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phản biện và phê duyệt đề kiểm tra (lưu biên bản, hồ sơ).
Lưu ý: Khâu in ấn đề kiểm tra phải được bảo mật (nếu in hoặc photo ở các đơn vị bên ngoài phải có hợp đồng trách nhiệm bảo mật).
3.4. Đánh giá cuối năm học
- Đánh giá theo đúng quy định của Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016 của Bộ GD và ĐT về đánh giá học sinh tiểu học (lớp 2, 3, 4, 5) và Thông tư 27/2020 (lớp 1).
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
- Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
- Thực hiện nghiêm túc, khách quan nhưng phải nhẹ nhàng, thân thiện.
4. Tổ chức chấm bài
- Thực hiện đánh giá và nhận xét theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT (lớp 2, 3, 4, 5) và Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT (lớp 1).
- Thực hiện chấm bài tập trung, trái buổi, bố trí đủ người dạy thay hoặc quản lí học sinh tự học.
- Đối với lớp 1, 2, 3, 4: Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên dự kiến nhận lớp cùng tham gia chấm bài kiểm tra.
- Đối với lớp 5: Phân công giáo viên lớp 5 đổi chéo lớp chấm bài, mỗi lớp 02 giáo viên, chấm 02 lượt. Giáo viên Ngữ văn và Toán trường trung học cơ sở chấm thẩm định xác suất từ 10% trở lên. Nếu điểm chấm thẩm định có sai lệch với giám khảo lớp 5 thì báo cáo chủ tịch hội đồng quyết định. Trường hợp có vấn đề bất thường thì báo cáo cho chủ tịch hội đồng để xem xét, đề xuất hướng xử lý thích hợp và báo cáo cho ban chỉ đạo kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
- Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân, đồng thời trả lại cho học sinh theo công văn số 4056/GDĐT-TH ngày 23/11/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ GD-ĐT.
- Giáo viên không được tùy tiện nâng, hạ điểm khi chấm bài của học sinh.
- Sau khi có kết quả bài kiểm tra đánh giá định kì cuối năm học các môn học, nhà trường chỉ đạo giáo viên tiếp nhận ý kiến của cha mẹ học sinh (nếu có) và hẹn thời gian trả lời chính xác. Các nội dung trả lời phải rõ ràng, cụ thể, đúng nội dung. Nhà trường nhắc nhở giáo viên đón tiếp cha mẹ học sinh ân cần, thân thiện, tránh gây phiền hà cho cha mẹ học sinh.
5. Hiệu trưởng nhắc nhở giáo viên không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và các em học sinh trước khi kiểm tra. Tổ chức cho học sinh làm dưới dạng một bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng. Khi chấm bài, giáo viên chủ nhiệm ghi nhận những hạn chế của học sinh trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh trong hè.
6. Giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức: Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Việc ra đề bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đảm bảo:
+ Phù hợp theo Chuẩn Kiến thức, Kĩ năng các môn học và định hướng phát triển năng lực học sinh, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời thực hiện đúng các chỉ đạo, rút kinh nghiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Tường minh, chặt chẽ, khoa học.
+ Có tính phân hóa cho từng đối tượng học sinh, được thiết kế theo 4 mức độ quy định tại điều 10 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
6.1. Môn Toán
- Thời gian làm bài:
+ Lớp 2, 3, 4, 5: 40 phút
- Hình thức:
+ Trắc nghiệm khách quan: 3 điểm
+ Tự luận: 7 điểm
- Ra đề kiểm tra theo ma trận
+ Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
+ Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
- Giáo viên linh hoạt trong việc tính tỉ lệ % ở các mạch kiến thức về số học, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học.
6.2. Môn Tiếng Việt
- Bám sát nội dung quy định tại điều 10, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và công văn số 4056/GDĐT-TH của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các mức độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra.
- Khắc phục những điểm góp ý, hạn chế, rút kinh nghiệm về đề kiểm tra tại các đợt sinh hoạt chuyên môn trước đây (độ dài đoạn văn đọc thành tiếng, văn bản sử dụng trong bài đọc thầm, tỷ lệ điểm của các câu hỏi trong bài đọc thầm tương ứng với tỷ lệ mức độ nhận thức cần đạt,…).
- Thực hiện ma trận ở bài đọc thầm đối với lớp 2, 3, 4 và 5.
+ Lớp 2, 3: 4 điểm; Lớp 4, 5: 5 điểm.
6.3. Môn Khoa- Lịch sử và Địa lý
- Khoa học: Kiểm tra cho điểm cuối HKII và cả năm.
+ Chọn 8 bài khoa học tổ chức hướng dẫn học sinh ôn tập HKII.
- Lịch sử - Địa lý: Kiểm tra cho điểm cuối HKII và cả năm. Mỗi phân môn chiếm 50% số lượng kiến thức của bài kiểm tra.
+ Chọn 4 bài Lịch sử và 4 bài Địa lý tổ chức hướng dẫn học sinh ôn tập HKII.
- Thống nhất chung các môn Khoa học, Lịch sử - Địa lý: trắc nghiệm khách quan 6 điểm – Tự luận 4 điểm.
6.3.1. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
+ Đề kiểm tra tự luận;
+ Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
+ Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
- Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
- Soạn đề kiểm tra kết hợp hai hình thức: phần trắc nghiệm khách quan độc lập với bài kiểm tra phần tự luận. Thực hiện ma trận theo 4 mức độ (hướng dẫn Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT).
- Số lượng câu hỏi không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm tra.
6.3.2. Thời gian làm kiểm tra: Từ 35 đến 40 phút.
6.3.3. Yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn - Câu hỏi đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về trình bày và điểm số;
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
- Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
- Phương án nhiễu hợp lý đối với học sinh không nắm vững kiến thức;
- Phương án sai xây dựng dựa trên lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
- Đáp án đúng của mỗi câu hỏi phải độc lập với nhau;
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
- Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
6.3.4. Yêu cầu đối với câu hỏi tự luận (vận dụng, vận dụng phản hồi)
- Câu hỏi đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về trình bày và điểm số;
- Câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy;
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
- Yêu cầu hiểu, vận dụng, nâng cao hơn là ghi nhớ khái niệm, thông tin;
6.4. Môn Tin học
- Thời gian làm bài kiểm tra: Bài kiểm tra tin học được tiến hành trong thời gian một tiết học, với 30% thời gian cho bài tập lý thuyết và 70% cho bài tập thực hành.
- Đề kiểm tra:
+ Hiệu trưởng phân công giáo viên dạy tin học ra đề kiểm tra.
+ Đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn tin học được hướng dẫn kèm theo văn bản số 3393/GDĐT-TH ngày 25/9/2014 của Sở giáo dục và Đào tạo, được xây dựng từ ma trận đề kiểm tra.
+ Ra đề kiểm tra lý thuyết dưới dạng trắc nghiệm, có thể sử dụng các phần mềm tạo trắc nghiệm để chuẩn bị sẵn cho học sinh làm bài trắc nghiệm ngay trên máy tính.
+ Đề kiểm tra thực hành bảo đảm có từ hai bài tập trở lên từ cơ bản (Thực hành theo mẫu cho sẵn) đến nâng cao (Thực hành sáng tạo).
- Đánh giá: Kết quả kiểm tra là kết quả tổng cộng từ hai phần lý thuyết và thực hành với tỉ lệ 50% lý thuyết và 50% thực hành.
7. Tổ chức coi đánh giá định kì cuối HKII các môn học
7.1. Thời gian kiểm tra
- Thực hiện theo công văn số 502/GDĐT-TiH ngày 22/4/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá cuối năm học và chuẩn bị tổng kết năm học Cấp Tiểu học năm học 2020-2021.
+ Thời gian kiểm tra: Từ 05/5/2021 đến hết ngày 19/5/2021.
+ Khối 1, 2, 3, 4 và 5: Tổ chức kiểm tra vào tuần 33, 34, 35 (theo lịch dạy học năm học 2020-2021).
+ Môn Tin học: Tổ chức kiểm tra vào tuần 32, 33/HKII.
- Thời gian kiểm tra: Khối 1, 2, 3, 4, 5: Kiểm tra buổi sáng từ 7giờ30.
7.2. Tổ chức coi kiểm tra
- Đối với khối 1, 2, 3, 4: Hiệu trưởng thành lập Hội đồng kiểm tra, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên lớp trên cùng tham gia coi kiểm tra.
- Đối với khối 5:
Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng trường Tiểu học.
Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó hiệu trưởng trường Tiểu học.
Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Hiệu trưởng trường THCS.
Các ủy viên là giáo viên trường tiểu học và các giáo viên Ngữ văn, Toán trường THCS.
- Tiến hành phân công giám thị theo tiêu chí: Giáo viên chủ nhiệm lớp làm giám thị 2 và giáo viên lớp khác làm giám thị 1.
- Các thành viên trong Hội đồng kiểm tra tuyệt đối không được nhắc bài, giải bài trong suốt quá trình kiểm tra.
8. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
- Trường tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh theo đúng qui định của Thông tư 22 (lớp 2, 3, 4, 5); Thông tư 27 (lớp 1).
- Đối với khối 1, 2, 3, 4:
+ Hiệu trưởng thành lập Hội đồng nghiệm thu và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm của trường, báo cáo kết quả thực hiện về Phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư 22.
- Đối với khối 5: Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Đề nghị toàn thể giáo viên thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra định kỳ học kỳ II năm học 2020 – 2021 nhẹ nhàng, không căng thẳng nhưng thật sự có chất lượng, đạt yêu cầu./.